Lợi nhuận trên một khoản cho vay hoặc đầu tư, được tính theo phần trăm của giá. Lợi suất có thể được tính toán bằng cách chia lợi nhuận cho giá mua, giá thị trường hiện tại hoặc bất kỳ số đo giá trị nào khác. Trong đầu tư để nhận tiền lãi, như những khoản cho vay hoặc tiền gởi của ngân hàng, thì lợi suất là thu nhập tiền lãi chia cho số dư khoản vay hay tiền gởi trung bình. Trong chứng khoán có thu nhập cố định như trái phiếu, lợi suất sẽ dao động khi giá trái phiếu tăng hoặc giảm, có nghĩa là lợi suất hiện tại sẽ khác với lợi suất mua lại trên cùng một khoản đầu tư.
1. Ngân hàng. Lợi nhuận thu được bằng danh mục khoản cho vay được thể hiện theo phần trăm. Lợi suất được tính bằng cách nhân số dư hiện tại với lãi suất phần trăm hàng năm được trả bởi những người vay. Tuy nhiên, những khoản trả trước và xóa sổ của những khoản cho vay xấu sẽ làm giảm lợi nhuận của danh mục đầu tư.
2. Đầu tư. Thu nhập từ trái phiếu, tín phiếu chịu tiền lãi hoặc tiền gửi kỳ hạn, thể hiện bằng lãi suất hàng năm. Lợi suất danh nghĩa tính từ số tiền được đầu tư nhân với lãi suất được trả và kỳ đáo hạn (tiền lãi = vốn gốc x lãi suất x thời gian). Lợi suất hiệu quả hàng năm trên tiền gởi kỳ hạn có xét đến hiệu quả lãi suất ghép trên số dư vốn gốc được đầu tư. Lợi suất hiện tại trên trái phiếu là lãi suất của phiếu lãi hiện tại trong các khoản thanh toán tiền lãi nửa năm, mà không xét đến giá trái phiếu đang ở mức phụ trội hay chiết khấu so với mệnh giá. Suất thu lợi đáo hạn ròng dựa trên số tiền phải trả khi đáo hạn, xem xét phần tăng thêm của chiết khấu giá mua (hoặc khấu trừ dần phần phụ trội), cộng với thanh toán phiếu lãi chứng khoán.
Xem average life; bond equivalent yield; discount; total return; yield curve.
3. Chứng khoán. Cổ tức trả cho người nắm giữ cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi vào ngày trả cổ tức, được đo theo phần trăm giá trị thị trường hiện tại. Lợi suất của cổ tức, một tỉ số so sánh tỉ lệ trả cổ tức với giá thị trường mỗi cổ phiếu thường, được tính bằng công thức sau:
Lợi suất cổ tức = cổ tức hàng năm mỗi cổ phần/ giá thị trường.
Vì vậy, một cổ phiếu bán với giá $30, trả cổ tức hàng năm là $2, có lợi suất cổ tức là 6.6%.