NASDAQ / Sàn Giao Dịch Chứng Khoán NASDAQ

Định nghĩa

NASDAQ là chữ viết tắt của cụm từ National Association of Securities Dealers Automated Quotations system, là sàn giao dịch chứng khoán điện tử của Mỹ, có giá trị vốn hoá thị trường đứng thứ 3 thế giới (sau NYSE và Tokyo stock Exchange). Điểm khác biệt quan trọng giữa NASDAQ với các sàn giao dịch chứng khoán lớn khác là ở chỗ nó là một sàn giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).

Saga giải thích

Nasdaq được thành lập năm 1971 bởi Hiệp hội những người buôn bán chứng khoán Quốc gia (NASD), và hiện đang được điều hành bởi Nasdaq Stock Market, Inc. NASDAQ là sàn giao dịch chứng khoán điện tử lớn nhất nước Mỹ, với khoảng 3,200 công ty niêm yết và số lượng cổ phiếu giao dịch bình quân nhiều hơn bất kỳ sàn giao dịch khác ở Mỹ, kể cả NYSE.

Khi bắt đầu mở cửa giao dịch vào ngày 8/2/1971, NASDAQ là sàn thị trường chứng khoán điện tử tiên phong trên thế giới. Lúc đầu, nó chỉ đơn thuần là hệ thống bản điện tử niêm yết giá chứ chưa thực sự kết nối giữa người mua với người bán. Tác dụng quan trọng nhất lúc đó là nó giúp làm giảm mức chênh lệch giữa giá mua(bid price) và giá bán(ask price) cổ phiếu, gây bất lợi cho những tay môi giới chứng khoán thường kiếm bộn nhờ chênh lệch này, song lại làm thị trường chứng khoán hoạt động nhộn nhịp hơn. Vài năm sau, NASDAQ tiến gần hơn đến một sàn giao dịch chứng khoán theo đúng nghĩa của nó, khi đưa vào hoạt động hệ thống báo cáo và giao dịch chứng khoán tự động. Cho đến năm 1987, hầu hết các giao dịch được tiến hành qua điện thoại, song trong suốt cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán năm 1987, những người tạo lập thị trường hầu như không trả lời điện thoại. Để đối phó với vấn đề này, Hệ thống thực thi các lệnh nhỏ (SOES) đã ra đời, cung cấp cho những người mua bán chứng khoán một phương thức giao dịch điện tử hoàn toàn mới, và để đảm bảo những giao dịch nhỏ không bị bỏ qua.

NASDAQ cũng niêm yết cổ phiếu của chính họ trên sàn dưới mã hiệu NDAQ. Chỉ số chủ yếu trên NASDAQ là chỉ số tổng hợp NASDAQ (The Nasdaq Composite), được xây dựng dựa trên giá cổ phiếu của toàn bộ các công ty niêm yết trên NASDAQ. Chỉ số này là chỉ số được theo dõi nhiều nhất đối với các công ty về công nghệ. Một số mốc chính với chỉ số tổng hợp NASDAQ:

         -17/7/1995: lần đầu tiên chỉ số tổng hợp NASDAQ đóng cửa ở mức giá trên 1000 điểm
         -10/3/2005: chỉ số này đạt mức giao dịch cao kỉ lục 5,132.52 điểm
         -10/10/2002: chỉ số tổng hợp NASDAQ tụt xuống mức thấp nhất 1,108.49 điểm

Bên cạnh NASDAQ Composite thì NASDAQ 100 và Nasdaq Financial 100 cũng là những chỉ số chứng khoán rất quan trọng. Nasdaq 100 là chỉ số chứng khoán của 100 công ty phi tài chính lớn nhất được niêm yết trên NASDAQ, cả công ty trong nước và quốc tế, còn Nasdaq Financial 100 là của các công ty tài chính.

Để được lọt vào top 100 công ty trong chỉ số NASDAQ 100, một công ty phải đạt được các số tiêu chí sau, bao gồm:

      Được niêm yết độc quyền trên NASDAQ
      Đã niêm yết được ít nhất 2 năm( hoặc 1 năm nếu thoả mãn một số tiêu chuẩn về vốn hoá thị trường)
      Khối lượng giao dịch bình quân ngày tối thiểu là 200,000 cổ phiếu
      Lưu hành báo cáo hàng quí và hàng năm
      Không đứng trước nguy cơ phá sản

Ngoài ra, nếu công ty có nhiều loại cổ phiếu thì nó chỉ được phép có 1 cổ phiếu với giá trị vốn hoá thị trường lớn nhất được tham gia vào chỉ số NASDAQ 100. Danh mục công ty nằm trong NASDAQ 100 được tái cơ cấu lại theo chu kì 1 năm hoặc sau khi xảy ra các vụ chia tách, sáp nhập các công ty trong top 100. Trong danh sách của NASDAQ 100 được công bố 1/2/2007 có nhiều cái tên khá quen thuộc trong lĩnh vực IT như: Adobe Systems Incorporated (ADBE), Amazon.com, Inc. (AMZN), Apple Inc. (AAPL), Cisco Systems, Inc. (CSCO), Dell Inc. (DELL), eBay Inc. (EBAY).

NASDAQ đã có những nỗ lực đáng kể nhằm thâu tóm London Stock Exchange. Hiện NASDAQ đã nắm được 28.75% cổ phần của London Stock Exchange và đưa ra mức giá £12.43, mức giá cao nhất mà họ từng trả cho một cổ phần trên thị trường mở.




Góp ý