Equity có thể được hiểu theo các cách sau:
1. Là cổ phần hoặc bất cứ loại chứng khoán nào khác đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cổ đông.
2. Trên bảng cân đối Kế toán, Equity là lượng tiền được cổ đông đóng góp cộng với các khoản thu được (hoặc trừ đi khoản bị mất).
3. Trong nghiệp vụ mua bán Chứng khoán, là giá trị của chứng khoán trong tài khoản trừ đi khoản vay từ công ty môi giới.
4. Trong Bất động sản, Equity là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại trên thị trường của tài sản và phần nợ chủ sở hữu loại tàn sản ấy phải trả cho chủ nợ do đã đem tài sản đó đi thế chấp. Vì vậy Equity sẽ là phần chủ sở hữu nhận được sau khi bán đi tài sản đó và trả hết phần nợ thế chấp.
Tóm lại, Equity có rất nhiều nghĩa phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng. Nhìn chung có thể hiểu là phần sở hữu của chủ tài sản đối với bất cứ loại tài sản nào sau khi số nợ liên quan đến tài sản đó đã được trả hết. Ví dụ, một chiếc ôtô hay một ngôi nhà không bị mang ra cầm cố, thế chấp hay mang đi trả nợ thì sẽ được coi là Equity của chủ sở hữu nếu anh có thể bán nó lấy tiền.
Cổ phần là vốn sở hữu-equity bởi vì nó đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cá nhân trong công ty, nhưng Trái phiếu thì lại được coi là nợ bởi vì nó đại diện cho nghĩa vụ trả nợ của công ty (vì công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn cũng chính là nợ chủ sở hữu trái phiếu một khoản tiền hay tài sản nhất định).