Bear Market / Thị Trường Giá Xuống

Định nghĩa

Ngược lại với thị trường giá lên (bull market) là thị trường theo chiều giá xuống: bear market, trong đó giá các loại chứng khoán giảm một cách đột ngột, liên tục và kéo dài. Một ví dụ điển hình của thị trường giá xuống là cuộc Đại suy thoái của thập kỉ 1930. Giá cổ phiếu biến động từng phút trên thị trường chứng khoán, không phải sự giảm giá nào cũng làm cho thị trường trở thành bear market. Theo một định nghĩa được nhiều người thừa nhận, thị trường chỉ được coi là bear market khi có sự giảm giá ít nhất 20% của các chỉ số chứng khoán chính từ mốc giá cao nhất, trong thời gian ít nhất là 2 tháng.

Thị trường giá xuống nhìn chung không hấp dẫn các nhà đầu tư lắm song đây lại là một cơ hội tốt để các tay đầu cơ giá xuống (bearer) thu lợi lớn. Khi thị trường có dấu hiệu của một bear market, các tay đầu cơ nhạy bén lập tức vay một số lượng cổ phiếu lớn rồi bán ngay theo thị giá. Sau một thời gian, giá cổ phiếu sụt giảm mạnh, họ lại mua ngược trở lại và trả hết số cổ phiếu đã vay và bỏ túi phần chênh lệch.

Thị trường giá xuống được gắn với loài gấu (bear) vì người ta ví von sự sụt giá giống như cách mà loài gấu tấn công, luôn giáng những cú chết người từ trên xuống dưới.

Có một cách lý giải khác cho hai thuật ngữ bull market, bear market như sau: khi giá lên, cả thị trường đổ xô vào cổ phiếu, thị trường đã nóng sẽ trở nên ngày càng nóng hơn nữa, và càng làm cầu cổ phiếu đó tăng mạnh. Hiệu ứng đó khá giống với tâm lý bầy đàn, nên được gán cho loài bò, một loài thường sống thành bầy đông đúc. Ngược lại, khi giá xuống, cả thị trường chỉ muốn bán ra mà không mấy ai muốn mua vào. Tuy nhiên nếu một nhà đầu cơ nào đó biết cách chớp đúng thời điểm khi giá xuống kịch sàn để mua vào - đi ngược với thị trường thì anh ta sẽ thắng lớn. Đây cũng chính là lối sống của loài gấu, luôn đi một mình, xuất hiện âm thầm, lặng lẽ, nhưng khi đã ra đòn thì con mồi khó mà thoát được.




Góp ý