Đó là mức lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trong nước vay tiền. Ngân hàng trung ương sử dụng công cụ lãi suất này để điều chỉnh nguồn cung tiền.
Ngân hàng trung ương điều chỉnh nguồn cung tiền trong nước bằng cách thay đổi lãi suất. Khi ngân hàng trung ương giảm mức lãi suất cho vay này, nó làm tăng sự hấp dẫn của các khoản vay và khiến ngân hàng thương mại vay nhiều hơn, từ đó làm tăng nguồn cung tiền. Khi ngân hàng trung ương tăng mức lãi suất, sự hấp dẫn của các khoản vay đối với các ngân hàng thương mại giảm xuống và từ đó khiến nguồn cung tiền giảm xuống.
Tuy vậy, nhưng thuật ngữ Bank Rate cũng được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau, tuỳ từng đối tượng và mối quan tâm. Ví dụ, các chủ ngân hàng thì sử dụng thuật ngữ này với nghĩa là Lãi suất chiết khấu liên bang phải trả cho Các ngân hàng tiết kiệm (Federally Chartered Savings Banks).
Còn người tiêu dùng thì dùng thuật ngữ này để nhắc đến mức lãi suất họ được nhận đối với chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, hay những người vay nợ ngân hàng... Thông thường ở Mỹ có các loại lãi suất như: lãi suất ngân hàng đối với CD, Lãi suất đối với thẻ tín dụng hoặc các khoản vay khác, Lãi suất cho vay mua ô tô hay bất động sản.