Annual Percentage Rate - APR / Lãi Suất Phần Trăm Bình Quân Năm; Lãi Suất Phần Trăm Hàng Năm (APR)

Định nghĩa

Annual Percentage Rate - APR là lãi suất hàng năm của một khoản vay mượn, hoặc đầu tư, biểu diễn dưới dạng một con số phần trăm thể hiện chi phí hàng năm thực sự của quỹ trong suốt thời gian vay. Nó bao gồm bất kì phí hay chi phí phụ trội nào liên quan đến giao dịch. 
Các khoản vay hay thỏa thuận tín dụng khác nhau về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, chi phí giao dịch, các khoản phạt trễ và các yếu tố khác. Một phép tính tiêu chuẩn như APR cung cấp cho người vay con số cuối cùng để họ có thể dễ dàng so sánh lãi suất giữa các nhà cho vay tiềm năng.
Theo luật quy định, các công ty thẻ tín dụng và các nhà cho vay phải công khai với khách hàng APR để khách hàng có thể hiểu rõ lãi suất thực tế áp dụng cho thỏa thuận của họ. Các công ty thẻ tín dụng được phép thông báo lãi suất cơ bản hàng tháng (ví dụ 2% mỗi tháng), nhưng cũng được yêu cầu công bố rõ ràng APR với khách hàng trước khi bất cứ thỏa thuận nào được kí kết. Ví dụ, một công ty thẻ tín dụng có thể tính lãi 1% mỗi tháng, nhưng APR là 1% x 12 tháng= 12%. APR khác với tỷ suất thu nhập hàng năm- bao gồm cả lãi suất gộp.

Saga giải thích

Chi phí tín dụng thực của các khoản vay tiêu dùng và vay mua bất động sản, được thể hiện bằng số phần trăm. Lãi suất phần trăm hàng năm là phí tài chính mà người vay thực trả, bao gồm lãi vay, phầm trăm khấu trừ , và chi phí gốc.

Luật Trung thực trong Cho vay Liên bang (Federal Truth In Lending Act) năm 1968 yêu cầu người cho vay tính phí tín dụng theo tỷ lệ phầm trăm hàng năm, và công khai lãi suất phầm trăm hàng năm, và công khai lãi suất phầm trăm hàng năm bằng kiểu chữ đậm lớn trong các tài liệu nộp đơn xin vay.




Góp ý