Chỉ số Dow
Nếu bạn hỏi một nhà đầu tư “thị trường” đang hoạt động như thế nào, bạn sẽ nhận được câu trả lời dựa trên lí thuyết Dow. Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones (DJIA) là một trong những chỉ số lâu đời nhất, nổi tiếng nhất, và được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Chỉ số bao gồm cổ phiếu của 30 công ty lớn nhất và có tầm ảnh hưởng nhất thế giới. DJIA được biết đến như một chỉ số đo giá trung bình. Đầu tiên, chỉ số được tính bằng cách cộng giá của từng loại cổ phiếu vào và chia cho tổng số công ty-đây là lí do tại sao nó được gọi là chỉ số trung bình. Thật không may,trên thực tế nó không dễ dàng để tính toán. Qua thời gian, việc phân tách cổ phiếu, sản phẩm phái sinh và các sự kiện khác dẫn đến sự thay đổi của mẫu số và chỉ số sẽ rất nhỏ.
DJIA đại diện cho ¼ giá trị của toàn bộ thị trường cố phiếu Mĩ, nhưng 1% thay đổi của chỉ số Dow không nên được hiểu là một dấu hiệu rõ ràng cho toàn bộ thị trường đã giảm cùng một tỉ lệ phần trăm. Đây là bởi vì chỉ số Dow là hàm số của giá trung bình. Vấn đề căn bản là $1 thay đổi trong giá của một cổ phiếu giá $120 trong chỉ số sẽ có hiệu ứng giống như DJIA khi $1 thay đổi trong giá của cổ phiếu giá $20, thậm chí một cổ phiếu có thể thay đổi 0.8% và loại khác là 5%.
Sự thay đổi trong chỉ số Dow thể hiện sự thay đổi kì vọng của nhà đầu tư về thu nhập và rủi ro của công ty trên trung bình. Bởi vì, thái độ chung đối với cổ phiếu vốn hóa lớn thường khác với cổ phiếu vốn hóa nhỏ, cổ phiếu nước ngoài hoặc cổ phiếu công nghệ, chỉ số Dow không nên được sử dụng để đại diện cho sự yêu thích về một số lĩnh vực trong thị trường. Bởi vì chỉ số Dow được cấu thành bởi cổ phiếu của những công ty nổi tiếng nhất nước Mĩ nên những vây cánh lớn trong chỉ số thường đối ứng với biến động của toàn bộ thị trường, mặc dù không cần thiết phải trên cùng một tỉ lệ.
Chỉ số S&P 500
Khi nhà đấu tư nới rằng danh mục của họ (thắng thị trường),thì nghĩa là thị trường mà họ đang nói đến chính là họ chỉ số S&P 500. Chỉ số S&P 500 lớn hơn và đa dạng hơn DJIA. Được cấu thành bởi 500 cổ phiếu giao dịch thường xuyên nhất trên thị trường chứng khoán Mĩ, nó biểu hiện 70% tổng giá trị thị trường cổ phiếu Mĩ. Thông thường, S&P 500 là một công cụ tốt để xem xét sự biến động trên toàn thị trường Mĩ.
Bởi vì, S&P 500 là chỉ số trung bình thị trường (còn được biết đến như vốn hóa trung bình), mọi cổ phiếu trong chỉ số được biểu hiện trong đối trọng của tổng vốn hóa thị trường. Nói cách khác, nếu tổng giá trị thị trường của 500 công ty trong S&P 500 giảm 10%, giá trị của chỉ số cũng giảm 10%. Ngược lại, biến động 10% trong tất cả cổ phiếu của DJIA không nhất thiết dẫn đến 10% thay đổi trong chỉ số đó. Nhiều người coi đối trọng thị trường sử dụng trong S&P 500 là công cụ tốt hơn đo biến động thị trường bởi vì hai danh mục có thể dễ dàng so sánh khi sự thay đổi được định lượng bởi phần trăm hơn là số đô la.
S&P 500 bao gồm các công ty trong rất nhiều lĩnh vực, bao gồm năng lượng, kỹ nghệ, công nghệ thông tin, y tế, tài chính và hàng tiêu dùng.
Chỉ số Wilshire 5000
Wilshire 5000 thỉnh thoảng được gọi là “chỉ số toàn thị trường chứng khoán” hay “chỉ số toàn thị trường” bởi vì nó bao gồm 7000 trong hơn 10000 chứng khoán đã được phát hành ra công chúng ở Mĩ. Tất cả các công ty đã phát hành cổ phiếu ra công chúng có trụ sở ở Mĩ với thông tin về giá được lưu hành đều nằm trong chỉ số Wilshire 5000. Được hoàn thiện vào năm 1974, chỉ số hoàn toàn đa dạng, bao gồm cổ phiếu từ mọi ngành công nghiệp. Mặc dù nó là một công cụ gần như hoàn hảo dùng để đo lường toàn bộ thị trường Mĩ, Wilshire 5000 được sử dụng ít hơn nhiều so với người anh em S&P 500 khi các nhà đầu tư nói về vấn đề thị trường.
Chỉ số Nasdaq Composite
Phần lớn nhà đầu tư biết rằng Nasdaq là trụ sở nơi các cổ phiếu công nghệ được giao dịch. Chỉ số Nasdaq Composite là chỉ số giá trị thị trường trung bình của tất cả cổ phiếu giao dịch trên sàn giao dịch thị trường chứng khoán Nasdaq. Chỉ số này bao gồm hơn 5000 công ty kể cả các công ty không có trụ sở tại Mĩ. Mặc dù, chỉ số này được biết đến như bộ phận quan trọng của cổ phiếu công nghệ, Nasdaq Composite cũng bao gồm cổ phiếu từ ngành tài chính, công nghiệp, bảo hiểm, công nghiệp vận tải và các ngành khác. Chỉ số Nasdaq Composite boa hàm nhiều công ty lớn nhỏ, không giống Dow hay S&P 500, nó cũng gồm nhiều công ty đầu cơ với vốn hóa thịt trường nhỏ. Kết quả là sự biến động của nó thường cho biết kết quả hoạt động của ngành công nghiệp công nghệ cũng như thái độ của nhà đầu tư với cổ phiếu mang nhiều tính chất đầu cơ.
Chỉ số Russell 2000
Russell 2000 là chỉ số giá trị thị trường trung bình của 2000 cổ phiếu nhỏ nhất trong Russell 3000- chỉ số của 3000 công ty niêm yết lớn nhất dựa vào vốn hóa thị trường ở Mĩ. Chỉ số Russell 2000 đuợc sử dụng rộng rãi suốt những năm 1990, khi cổ phiếu vốn hóa nhỏ lên ngôi và nhà đầu tư rót nhiều tiền vào khu vực này. Russell 2000 là chỉ số nổi tiếng nhất về hành vi hàng ngày của những công ty nhỏ trên thị trường, nó không bị chi phối bởi một ngành công nghiệp riêng lẻ.
Kết luận
Việc nắm bắt được điều gì đang diễn ra trong những phân đoạn đa dạng của thị trường Mỹ và thị trường quốc tế sẽ rất tốt cho việc đầu tư. Nếu bạn có ý định chọn một chỉ số hoặc thị trường điển hình để bàn, thì S&P 500 là thước đo chuẩn nhất bởi, nó đưa ra một cái nhìn tương đối chính xác của thị trường Mỹ nói chung. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Mỹ và quốc tế đã đưa ra một loạt công cụ như đã kể trên nhằm giúp bạn tìm hiểu những phân khúc khác của thị trường mang tính đặc thù riêng. Bằng cách theo dõi các chỉ số một cách sát xao bạn sẽ nắm được thái độ chung của những người đầu tư khác trên thị trường về các công ty mà bạn quan tâm cho dù chúng lớn nhỏ khác nhau và thuộc các ngành nghề khác nhau.